Phòng 301, Tầng 3, số 102 A-B-C Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Mon - Fri: 09:00 -18:00

0911 53 88 35

Tư vấn

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần chữ ký của ai theo Luật Đất đai 2024?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo tính hợp pháp, đầy đủ giấy tờ và đặc biệt là yêu cầu về chữ ký của các bên tham gia chuyển nhượng.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần chữ ký của ai theo Luật Đất đai 2024?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những giao dịch quan trọng và phức tạp trong lĩnh vực đất đai. Việc chuyển nhượng phải đảm bảo tính hợp pháp, đầy đủ giấy tờ, đặc biệt là chữ ký của các bên liên quan. Vậy chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần chữ ký của ai? Bài viết dưới đây của YBS Law Firm sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc và hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nguồn: Internet)

 

Căn cứ theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hình thức của chuyển giao quyền sử dụng đất. Có thể hiểu chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Bên chuyển giao sẽ chấm dứt quyền sở hữu đối với đối tượng và xác lập quyền sở hữu cho bên nhận chuyển giao.

Muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần chữ ký những ai?

Cần chữ ký của ai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nguồn: Internet)

 

Cần chữ ký của ai khi cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của riêng mình?

Theo Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân như sau:

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.”

Qua đó cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của mình thì cá nhân đó có quyền quyết định, định đoạt đối với bất động sản đó. Do đó, trong trường hợp cá nhân bán nhà đất thuộc quyền sử dụng của mình thì chỉ cần chữ ký của cá nhân đó mà không cần thêm bất kỳ chữ ký của cá nhân nào khác.

 

Cần chữ ký của ai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của hộ gia đình?

Theo Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”

Theo đó, đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình thì tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình, đang chung sống với nhau thì đều được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp như nhau.

Ngoài ra theo Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

Từ đó, có thể thấy trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của hộ gia đình thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chữ ký của các thành viên trong hộ gia đình. Trong trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa đủ tuổi thành niên thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ theo quy định tại Điều 21, 22 và điểm c, khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015.

 

Cần chữ ký của ai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau: Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Đồng thời, theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có quy định:

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt bất động sản là tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.”

Do đó, theo nguyên tắc chung thì đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt phải do vợ chồng thoả thuận. Vậy, khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng nhà đất thuộc tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng thể hiện sự đồng ý chuyển nhượng đó.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hiện nay

Thủ tục chuyển nhượng (Nguồn: Internet)

 

Hồ sơ chuyển nhượng đất đầy đủ bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ tùy thân của hai bên;
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng;
  • Giấy tờ xác minh tình trạng hôn nhân;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Tờ khai lệ phí trước bạ;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
  • Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
  • Tờ khai đăng ký thuế;
  • Sơ đồ vị trí nhà đất.

Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Bước 1: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của của pháp luật, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực.
  • Bước 2: Tiến hành kê khai đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Bước 3: Tiến hành kê khai hồ sơ sang tên.
  • Bước 4: Nộp thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật sau đó nhận sổ đỏ.

Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Như vậy, theo Luật Đất đai 2024, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có chữ ký của các bên liên quan bao gồm bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Đồng thời, để giao dịch có hiệu lực pháp lý, Bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý quyền sử dụng đất là của cá nhân hay đồng sở hữu để tránh thiếu sót chữ ký của các chủ thể có quyền chuyền nhượng dẫn đến những vấn đề pháp lý phát sinh không đáng có. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của YBS Law Firm, nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ thủ tục pháp lý khác, vui lòng liên hệ với trực tuyến với chúng tôi hoặc qua hotline số 0911 53 88 35 hoặc qua email info@ybsvn.com.

 

Trân trọng,

YBS Law Firm.

 

Thẻ:   chữ ký, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, luật đất đai 2024